A Danh sách câu thần chú trong Harry Potter

Aberto (Bùa mở đồ vật)

Phát âm: uh-BARE-toe (ờ-BE-tô).Mô tả: Thần chú dùng để mở đồ vật, ví dụ như cửa hay cửa sổ...

Accio (Bùa triệu tập)

Phát âm: Trên phim là AK-ee-oh hoặc AK-see-oh; sách đọc và game ở Anh cũng đọc là AK-see-oh; sách đọc ở Mỹ là AS-see-oh; Anh Giáo thì đọc là AT-chee-oh (A-xi-ô hoặc A-ki-ô).Mô tả: Thần chú dùng để triệu hồi vật thể từ khoảng cách xa đến người niệm chú.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và chiếc cốc lửa, khi Harry Potter gọi chổi của mình để hoàn thành thử thánh đầu tiên của cuộc thi Tam Pháp Thuật năm 1994, và cũng triệu hồi chiếc cúp để thoát khỏi Tom Riddle và những Tử thần thực tử ở ngôi mộ của Hangleton nhỏ bé vào năm 1995. Thêm nữa, ở Trận chiến Bảy Potter, Harry đã dùng phép này để cứu Hagrid khi ông ngã xuống. Molly Weasley dùng phép này để lấy kẹo từ cặp sinh đôi.Nguồn gốc: Accio trong tiếng Latin có nghĩa là "Tôi gọi", "Tôi triệu hồi"

Age Line (Lằn tuổi)

Mô tả: Tạo ra một đường lằn mỏng, lấp lánh mà chỉ có người đủ tuổi mới được vượt qua. Độc dược lão hóa không có tác dụng với Lằn tuổi. Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và chiếc cốc lửa, Dumbledore đã sử dụng phép này bao quanh chiếc cốc lửa để những học sinh chưa đủ tuổi không thể bỏ tên mình vào chiếc cốc để tham gia cuộc thi. Fred và George Weasley đã uống thuốc già trước tuổi để vượt qua được lằn tuổi và thành công, nhưng kết cục là biến thành hai ông cụ.

Aguamenti (Bùa rót nước)

Phát âm: AH-gwah-MEN-tee (Ờ-gơ-MEN-ti).Mô tả: Tạo ra dòng nước từ nơi đũa phép chỉ đến.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và chiếc cốc lửa, khi Fleur Delacour sử dụng vào năm 1994 để dập tắt lửa bị rồng phun vào váy. Sau đó Harry Potter sử dụng phép này vào năm 1997 hai lần cùng một đêm, lần đầu để lấy nước cho Dumbledore khi đang tìm kiếm mặt dây chuyền của Salazar Slytherin, một trong những Trường sinh linh giá của Tom Riddle.

Alarte Ascendare (Bùa ném level 1)

Phát âm: Ah-LAR-tey ah-SEN-deh-rey (à-LA-te à-XEN-đờ-re).Mô tả: Ném thứ gì đó lên cao.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Phòng chứa Bí mật, Gilderoy Lockheart sử dụng phép này vào năm 1992.

Albus Dumbledore's Forceful Spell (Cường chú của Albus Dumbledore)

Mô tả: Bùa này rất mạnh, đối thủ cần phải dựng một rào chắn bạc để làm chệch hướng nó.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Hội Phượng Hoàng, Đây là thần chú được sử dụng duy nhất một lần trong suốt cả tập phim, bởi Dumbledore ở Bộ Pháp Thuật, ngay sau trận chiến Tầng hầm Bí ẩn vào ngày 17 tháng 6 năm 1996, khi đang đối đầu với Tom Riddle.

Alohomora (Bùa mở khóa)

Phát âm: al-LOH-ha-MOHR-ra (a-LÔ-hô-MÔ-ra).Mô tả: Sử dụng để mở cửa hoặc mở khóa; tuy nhiên cửa vẫn có thể bị ếm để chống lại thần chú này.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Hòn đá phù thuỷ, vào năm 1991 bởi Hermione Granger, cô dùng phép này để cùng Ron Weasley và Harry Potter trốn bên trong hành lang tầng ba, lúc này đang bị cấm vào. Hai năm sau, cô tiếp tục dùng phép này để giải thoát cho Sirius Black ở phòng tù giáo viên.

Alohomora Duo (Bùa mở khóa level 2)

Mô tả: Là phiên bản mạnh hơn của Alohomora, nhưng chưa rõ là mạnh hơn như thế nào.

Anapneo (Bùa thở)

Phát âm: ah-NAP-nee-oh (à-NÁP-nì-ồ).Mô tả: Làm người khác thông họng khi bị nghẹn.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Hoàng tử lai, bởi Horace Slughorn, dùng lên Marcus Belby khi đang bị nghẹn.

Animagus Transfiguration (Bùa hóa thú)

Mô tả: Bùa hóa thú, chưa có thần chú. Khi xài bùa này, cảm xúc sẽ không còn phức tạp như con người. Những thứ như quần áo hay phụ kiện trên người đều được hoá thành một đặc điểm gì đó của thú.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Hòn đá phù thuỷ, khi Vernon Dursley nhìn thấy Minerva McGonagall ở bộ dạng của một con mèo mướp đang đọc báo khi ông đang lái xe đi làm.

Animagus Reversal Spell (Bùa đảo ngược hóa thú)

Mô tả: Từ dạng thú về dạng người.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Hòn đá phù thuỷ, khi Miverva McGonagall từ hình dạng một con mèo mướp trở về thành người.

Anteoculatia (Bùa mọc gạc)

Phát âm: an-tee-oh-kyoo-LAY-chee-ahMô tả: Khiến trán đối phương mọc gạc.

Anti-Apparition (Bùa chống độn thổ)

Mô tả: Sử dụng để ngăn Độn thổ ở một khu vực trong một khoảng thời gian.

Anti-Jinx (Bùa cấm hắc ám)

Mô tả: Ngăn chặn thế lực hắc ám lại gần một mục tiêu.

Anti-Cheating Spell (Bùa chống gian lận thi cử)

Mô tả: Được niệm lên giấy da hoặc viết lông ngỗng để ngăn người viết gian lận khi trả lời câu hỏi.Lần đầu được nhắc đến: Được sử dụng gần thời điểm lúc Hogwart có kiểm tra tầm năm 1991 và 1995.

Anti-Disapparition Jinx (Bùa chống độn thổ level 2)

Mô tả: Nhốt một người ở dưới lòng đất khi họ đang độn thổ và không cho họ hiện lên trong một khoảng thời gian.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Hội Phượng Hoàng, được sử dụng bởi Dumbledore để nhốt một số Tử thần thực tử ở dưới lòng đất. Và không ai có thể độn thổ vào Hogwart cũng nhờ bùa này.

Antonin Dolohov's Curse (Lời nguyền của Antonin Dolohov)

Mô tả: Dựa trên hiệu ứng của nó thì nó có vẻ là một phép thuật gây nguy hiểm chết người được sử dụng để khiến một đối phương mất khả năng phép thuật và chấn thương nội bộ.Lần đầu được nhắc đến:Phép thuật này được sử dụng bởi Antonin Dolohov ở trận đấu dưới Tầng hầm Bí ẩn (Battle of the Department of Mysteries)/Tầng 9 Bộ Pháp thuật hai lần. Và được dùng để giết hai người, đầu tiên là Hermione nhưng bị ảnh hưởng bới bùa im lặng (khiến cho lời nguyền bị yếu đi) và cô phải uống gần mười lọ dược mỗi ngày để chữa khỏi và người hai là - dĩ nhiên, Harry Potter. Lời nguyền này đã giết Remus Lupin trong lúc diễn ra trận chiến Hogwart.

Aparecium (Bùa tiết lộ)

Phát âm: AH-par-EE-see-um (À-pa-RI-xi-ùm).Mô tả: Làm mực tàng hình xuất hiện.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Phòng chứa bí mật, khi Hermione đang cố khiến những dòng chữ trong cuốn nhật ký của Tom Riddle hiện ra.

Appare Vestigium (Bùa lần tìm)

Phát âm: ah-PAH-ay ves-TEE-jee-umMô tả: Truy tìm dấu vết một ai đó bằng cách "vật chất hóa" tạo nên lớp bụi vàng cho thấy những lần sử dụng phép thuật gần nhất của một ai đó.

Aqua Eructo (Bùa vòi rồng)

Phát âm: A-kwa ee-RUCK-toh (A-koa i-RÚC-tô).Mô tả: Từ đầu đũa sẽ phun ra một cái vòi rồng, tương tự với Aguamenti, nhưng mạnh hơn. Có một bản nâng cấp là Aqua Eructo Duo.

Arania Exumai (Bùa đuổi nhện)

Phát âm: ah-RAHN-ee-a EKS-su-may (ờ-RAN-ni-a ÉCH-su-may).Mô tả: Đuổi những con nhện khổng lồ (Acromantula) và tất cả các loài Arachnis đi.Nguồn gốc: Từ aranea tiếng Latin có nghĩa là "nhện", còn exuo nghĩa là "Tôi nằm sang 1 bên".

Arresto Momentum (Bùa giảm tốc)

Phát âm: ah-REST-oh mo-MEN-tum (ờ-RÉT-xtô mô-MEN-tum).Mô tả: Giảm vận tốc các mục tiêu chuyển động; áp dụng được cho bất kỳ mục tiêu nào, kể cả người sử dụng cũng áp dụng được lên bản thân. Có một phiên bản nâng cấp là Arresto Momentum Duo.được nhắc tới lần đầu tiên trong Harry potter và tù nhân ngục azakaban bởi cụ dumbledore khi harry rơi từ chổi bay trong trận quidiitch

Arrow-shooting Spell (Bùa bắn tên)

Mô tả: Bắn ra một mũi tên lửa từ đũa phép người sử dụng.

Ascendio (Bùa ném level 2)

Phát âm: ah-SEN-dee-oh (à-XEN-đi-ô).Mô tả: Ném người sử dụng lên trời theo hướng đũa.

Avada Kedavra (Lời nguyền giết chóc)

Phát âm: ah-VAH-dah keh-DAV-rah (à-VA-đa ke-ĐA-vra).Mô tả: Gây ra cái chết tức thì, không đau đớn. Không có thần chú đảo hay ngăn chặn lời nguyền (lời nguyền bất khả chặn). Một trong ba Lời nguyền không thể tha thứ. Khi dùng bùa này cần phải có ước mong muốn đối phương chết mới có thể sử dụng được. Bạn sẽ được một vé vào Azkaban nếu sử dụng một trong ba Lời nguyền không thể tha thứ.Người sống sót: Chỉ có hai người trong lịch sử thế giới pháp thuật sống sót sau lời nguyền – Harry PotterTom Riddle; người sau chỉ sống nhờ có Trường sinh linh giá

Avenseguim (Bùa lần tìm level 2)

Phát âm: ah-ven-SEH-gwimMô tả: Biến một vật thành dấu vết để truy tìm người sở hữu vật đó.

Avifors (Bùa hóa chim)

Phát âm: AH-vi-fors (A-vi-phọtx).Mô tả: Biến mục tiêu thành một con chim.

Avis (Bùa gọi chim)

Phát âm: AH-viss (Ây-vịtx).Mô tả: Tạo ra một bầy chim từ đũa phép của người niệm chú. Có thể dùng chung với Oppugno để tấn công.Nguồn gốc: avis trong tiếng Latin nghĩa là "chim".